Tham số :
+ Điện áp nạp : 2.20 ~2.30V/cell (250C) (nên thiết lập 2.25V/cell )
+ Dòng nạp lớn nhất 0.30C10
+ Hệ số nhiệt độ : -3mV/0C/ mỗi cell (theo tiêu chuẩn 250C)
+ Trong thời gian sử dụng ban đầu, điện áp các cell trong cùng một tổ ắc quy có sự chênh lệch không đồng nhất, phải qua nửa năm sử dụng mới đi vào ổn định hoàn toàn .
+ Điện áp nạp quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng đến chất lượng của ắc quy :
Tham số :
+ Điện áp nạp : 2.35 ~2.40V/cell (250C) (nên thiết lập 2.35V/cell )
+ Dòng nạp lớn nhất 0.30 C10
+ Hệ số nhiệt độ : -3mV/0C/ mỗi cell ( chuẩn 250C)
+ Biên độ dao động của điện áp nạp trong phạm vi ±0.02V/cell
+ Điều kiện để tắt chế độ nạp thúc ,ta có tham số tham khảo để kết thúc chế độ nạp thúc là 0.01 C10 .
Nếu đấu nối song song các tổ ắc quy thì ta phải nhân hệ số theo các tổ.
Tiến hành nạp thúc lại ắc quy đang trong chế độ nạp nổi khi gặp các trường hợp sau :
+ Dung lượng phóng xả thấp hơn 20% dung lượng danh định
+ Thời gian lưu trữ vượt hơn 3 tháng
+ Điện áp nạp nổi của cell nhỏ hơn 2.18V
+ Nạp nổi liên tục từ 3-6 tháng, hoặc phát hiện có ắc quy điện áp thấp trong cùng tổ ắc quy .
+ Vận hành chế độ nạp nổi trên 1 năm
+ Ắc quy sau khi lắp đặt vào hệ thống cần nạp thúc lại trước khi sử dụng
+ Sau khi tiến hành qui trình kiểm tra ắc quy định kỳ, ta nên tiến hành nạp thúc lại toàn bộ .
Tham số :
+ Điện áp nạp : 2.40 ~2.45V/cell (250C) (nên thiết lập 2.45V/cell )
+ Dòng nạp lớn nhất 0.30 C10
+ Hệ số nhiệt độ : -5mV/0C/ mỗi cell ( chuẩn 250C)
+ Tỉ lệ dung lượng nạp bằng 110-120% dung lượng phóng .Nhiệt độ xung quanh các ắc quy thấp hơn 50C. Nếu không xác định được dung lượng đã phóng xả thì áp dụng công thức nạp điện sau cho ắc quy :
Nhiệt độ môi trường xung quanh (0C) |
Điện áp nạp (V/cell) |
Thời gian nạp (h) |
5 |
2.31 |
7 |
2.46 |
4 |
|
20 |
2.25 |
7 |
2.40 |
4 |
|
35 |
2.21 |
7 |
2.34 |
+Thời gian nạp trên chỉ áp dụng cho chế độ dòng nạp thấp hơn chuẩn 0.30 C10 .
+ Nếu nạp điện quá thời gian của bảng trên thì sẽ xảy ra tình trạng sạc quá mức cho phép. làm giảm tuổi thọ ắc quy. Nếu nạp không đủ thời gian trên thì dung lượng ắc quy sẽ không đạt được tiêu chuẩn danh định.
+ Đề nghị sử dụng phương pháp nạp tuần hoàn sau khi thực hiện kiểm tra dung lượng ắc quy
Điện áp sạc |
Lượng hydro (ml/cell/Ah (C|0)/month) |
||
FM |
CL |
CT/CTA |
|
2.20 ~ 2.28 |
3.8 |
1.5 |
3.5 |
2.40 ~ 2.45 |
25 |
12 |
22 |
Ví dụ: lượng hydro sinh ra của bình 6FM100X trong điều kiện sạc nổi ở 13.62V là 3.8x6x100=2280ml/tháng
---
#acquyluutru #acquyluutrudienmattroi #acquyluutrudien #acquyluutruac #acquyluutruvision #acquyluutruvisionbaonhieu #acquyluutruvisionbaonhieuw #acquyluutruvisioncu #acquyluutruvisiondien #acquyluutruvisiondiennangluongmattroi #acquyluutruvisionnangluongmattroi #acquyluutruvision12v #pinlithium #pinlithium12v100ah #pinlithiumion #pinlithium12v50ah #pinlithium12v #pinlithiumlagi #pinlithium12v100ahgiabaonhieu #pinlithium12v30ah #pinlithiumpolymer #pinlithium18650 #pinlithium48v100ah
Việc sử dụng và vận hành ắc quy rất quan trọng liên quan đến tuổi thọ của ắc quy. Trong đó, khâu quan trọng nhất liên quan đến quá trình nạp xả của ắc quy. Vậy tiêu chuẩn nào được sử dụng để nạp xả cho ắc quy?